PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ DI CHÚC HOẶC CÓ DI CHÚC NHƯNG DI CHÚC KHÔNG HỢP PHÁP?
Trên thực tế, có nhiều nguyên nhân khác nhau mà người để lại di sản không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc lại không đáp ứng đủ các điều kiện hợp pháp theo quy định của pháp luật. Vậy vấn đề này được hiểu cụ thể ra sao và việc phân chia di sản thừa kế sẽ được thực hiện như thế nào? Luật sư thừa kế sẽ giải đáp vấn đề pháp lý này như sau.
1. Trường hợp không có di chúc
Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Và theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự, “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình”. Qua đó, có thể hiểu trên phương diện pháp luật thì mọi cá nhân đều có quyền lập di chúc để để lại tài sản của mình cho bất kỳ cá nhân, tổ chức nào theo nguyện vọng của họ. Trái lại, người để lại di sản vì lý do nào đó mà không lập di chúc để định đoạt tài sản của họ sau khi chết thì thuộc trường hợp “không có di chúc”.
2. Trường hợp di chúc không hợp pháp
Di chúc được xem là không hợp pháp nếu bản di chúc đó không đáp ứng đầy đủ các điều kiện của một bản di chúc hợp pháp theo quy định của Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015. Cụ thể, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật;
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của di chúc như sau “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”. Đối với di chúc bằng văn bản hoặc bằng miệng thì người lập di chúc cần lưu ý:
- Đối với di chúc bằng văn bản
+ Trường hợp người lập di chúc tự viết thì phải trực tiếp ký vào bản di chúc. Nội dung di chúc phải gồm các mục chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài ra, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
+ Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Bên cạnh đó, người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
+ Người lập di chúc bằng văn bản có thể yêu cầu công chứng, chứng thực di chúc hoặc nhờ ít nhất 2 người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc để đảm bảo tốt hơn tính hợp pháp của bản di chúc.
- Đối với di chúc bằng miệng
Di chúc bằng miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Như vậy, khi không đáp ứng đủ các điều kiện theo những quy định nêu trên thì di chúc được coi là không hợp pháp. Trường hợp di chúc không hợp pháp, di sản thừa kế hiển nhiên sẽ không được phân chia theo nội dung di chúc mà người chết để lại mà được phân chia theo quy định của pháp luật được nêu ở mục bên dưới.
3. Phân chia di sản như thế nào trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp?
Căn cứ Điểm a, b Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản để lại sẽ được thừa kế theo pháp luật. Việc chia di sản theo pháp luật được quy định cụ thể tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015, khi phân chia di sản theo pháp luật thì cần lưu ý những vấn đề sau:
+ Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
+ Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Như vậy, di sản thừa kế sẽ được phân chia theo pháp luật trong trường hợp người để lại di sản không có di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp theo những quy định trên. Do đó, để tránh những tranh chấp phát sinh trong việc chia di sản thừa kế, người dân cần nắm rõ hơn về vấn đề này để đảm bảo quyền lợi của mình cũng như đảm bảo quyền và lợi ích của các thành viên khác trong gia đình.
Bài Viết Nhiều Người Xem
Tin tức liên quan
ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC HỢP PHÁP
Di chúc là một văn bản pháp lý quan trọng, cho phép cá nhân định đoạt tài sản của mình theo ý chí riêng, đảm bảo quyền lợi của người thừa kế và giảm thiểu tranh chấp sau khi người lập di chúc qua đời. Trong thực tiễn, việc lập di chúc không chỉ đơn thuần là ghi lại mong muốn của người lập di chúc mà còn đòi hỏi tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật để đảm bảo hiệu lực thi hành. Để đảm bảo di chúc được công nhận và có hiệu lực thi hành theo quy định pháp luật, người lập di chúc cần nắm các điều kiện để chúc được coi là hợp pháp, cũng như những lưu ý pháp lý thiết yếu trong quá trình lập di chúc nhằm đảm bảo tính minh bạch và tránh phát sinh tranh chấp. Luật sư thừa kế sẽ giải đáp vấn đề pháp lý này như sau.
HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ CĂN CỨ XÁC LẬP DI SẢN DÙNG VÀO VIỆC THỜ CÚNG
Di sản dùng vào việc thờ cúng là chế định lâu đời, được ghi nhận trong pháp luật dân sự từ thời kỳ phong kiến đến nay, thể hiện một trong những phong tục truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Mặc dù việc hình thành loại tài sản này trên thực tế có thể xuất phát từ nhiều căn cứ khác nhau, tuy nhiên pháp luật dân sự hiện nay chỉ ghi nhận duy nhất trường hợp khi một người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ THỪA KẾ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO NỘI DUNG CỦA DI CHÚC
Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, trong trường hợp di chúc là hợp pháp thì di sản sẽ được phân chia theo ý muốn của người để lại di sản. Tuy nhiên, pháp luật cũng có quy định những trường hợp được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Với bài viết này, Luật sư thừa kế sẽ nêu ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc qua những phân tích, tìm hiểu về đề tài này như dưới đây.