ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC HỢP PHÁP

Di chúc là một văn bản pháp lý quan trọng, cho phép cá nhân định đoạt tài sản của mình theo ý chí riêng, đảm bảo quyền lợi của người thừa kế và giảm thiểu tranh chấp sau khi người lập di chúc qua đời. Trong thực tiễn, việc lập di chúc không chỉ đơn thuần là ghi lại mong muốn của người lập di chúc mà còn đòi hỏi tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật để đảm bảo hiệu lực thi hành. Để đảm bảo di chúc được công nhận và có hiệu lực thi hành theo quy định pháp luật, người lập di chúc cần nắm các điều kiện để chúc được coi là hợp pháp, cũng như những lưu ý pháp lý thiết yếu trong quá trình lập di chúc nhằm đảm bảo tính minh bạch và tránh phát sinh tranh chấp. Luật sư thừa kế sẽ giải đáp vấn đề pháp lý này như sau.

1. Di chúc là gì?

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo đó, di chúc phải là sự thể hiện ý chí của chính người để lại tài sản trong việc định đoạt tài sản của họ sau khi họ chết.

2. Điều kiện về chủ thể lập di chúc

Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Tuy nhiên, không phải mọi cá nhân đều có quyền lập di chúc, Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cá nhân được luật cho phép thực hiện quyền lập di chúc bao gồm:

  • Người thành niên (người đủ 18 tuổi trở lên) minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép khi lập di chúc có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
  • Người chưa thành niên (người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi) được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Ngoài ra, người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ khi lập di chúc phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực (Khoản 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015).

3. Điều kiện để di chúc đúng luật?

Di chúc có thể được thể hiện bằng lời nói (di chúc miệng) hoặc thể hiện bằng văn bản. Điều kiện để di chúc hợp pháp được quy định tại Điều 630 và Chương XXII Bộ luật Dân sự 2015 như sau.

a. Điều kiện để di chúc bằng băn bản đúng pháp luật

Di chúc bằng văn bản bao gồm 4 loại theo Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Theo Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015, đối với việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người lập di chúc tự viết và tự ký chữ ký của mình vào nội dung di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định về nội dung di chúc theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 (được đề cập ở mục bên dưới).

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Theo Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015, đối với việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng thì người lập di chúc tự mình viết di chúc hoặc trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc. Việc lập di chúc này phải có ít nhất là hai người làm chứng (người làm chứng không phải là những người sau: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Người có quyền nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi). Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Bên cạnh đó, việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng cũng phải tuân theo quy định về nội dung di chúc tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 tương tự như hình thức di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

Di chúc bằng văn bản có công chứng

Theo Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015, đối với việc lập di chúc bằng văn bản có chứng thực thì người lập di chúc sẽ trực tiếp đến Văn phòng công chứng hoặc Tổ chức hành nghề công chứng để lập di chúc. Về trình tự, thủ tục lập di chúc có chứng thực sẽ được Văn phòng công chứng hoặc Tổ chức hành nghề công chứng hướng dẫn thực hiện.

Di chúc bằng văn bản có chứng thực

Theo Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015, đối với việc lập di chúc bằng văn bản có chứng thực thì người lập di chúc sẽ trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình cư trú để thực hiện việc lập di chúc. Về trình tự, thủ tục lập di chúc có chứng thực sẽ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình cư trú hướng dẫn thực hiện.

b. Điều kiện để di chúc miệng đúng pháp luật

Căn cứ theo quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Văn bản ghi lại nội dung di chúc miệng của người lập di chúc thì phải được công chứng, hoặc chứng thực hợp pháp trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng để nhằm mục đích xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong nội dung di chúc. Nếu người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn và sáng suốt sau 03 tháng kể từ thời điểm người này lập di chúc miệng thì nội dung di chúc miệng đã được lập sẽ bị hủy bỏ, đương nhiên hết hiệu lực

Tin tức liên quan

PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ DI CHÚC HOẶC CÓ DI CHÚC NHƯNG DI CHÚC KHÔNG HỢP PHÁP?

PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ DI CHÚC HOẶC CÓ DI CHÚC NHƯNG DI CHÚC KHÔNG HỢP PHÁP?

Trên thực tế, có nhiều nguyên nhân khác nhau mà người để lại di sản không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc lại không đáp ứng đủ các điều kiện hợp pháp theo quy định của pháp luật. Vậy vấn đề này được hiểu cụ thể ra sao và việc phân chia di sản thừa kế sẽ được thực hiện như thế nào? Luật sư thừa kế sẽ giải đáp vấn đề pháp lý này như sau.

HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ CĂN CỨ XÁC LẬP DI SẢN DÙNG VÀO VIỆC THỜ CÚNG

HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ CĂN CỨ XÁC LẬP DI SẢN DÙNG VÀO VIỆC THỜ CÚNG

Di sản dùng vào việc thờ cúng là chế định lâu đời, được ghi nhận trong pháp luật dân sự từ thời kỳ phong kiến đến nay, thể hiện một trong những phong tục truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Mặc dù việc hình thành loại tài sản này trên thực tế có thể xuất phát từ nhiều căn cứ khác nhau, tuy nhiên pháp luật dân sự hiện nay chỉ ghi nhận duy nhất trường hợp khi một người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ THỪA KẾ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO NỘI DUNG CỦA DI CHÚC

PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ THỪA KẾ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO NỘI DUNG CỦA DI CHÚC

Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, trong trường hợp di chúc là hợp pháp thì di sản sẽ được phân chia theo ý muốn của người để lại di sản. Tuy nhiên, pháp luật cũng có quy định những trường hợp được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Với bài viết này, Luật sư thừa kế sẽ nêu ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc qua những phân tích, tìm hiểu về đề tài này như dưới đây.

Zalo